Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030 (Chương trình) được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và ban hành tại Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021.
I. MỤC TIÊU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
– Tạo điều kiện, hỗ trợ doanh nghiệp (gọi tắt là DN) chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, có giá trị gia tăng cao;
– Thúc đẩy việc chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp ở vùng nông thôn, miền núi, địa bàn có điều kiện kinh tế – xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
– Đào tạo nhân lực khoa học và công nghệ phục vụ chuyển giao, đổi mới, hoàn thiện công nghệ.
Mục tiêu cụ thể đến 2030:
– Số lượng DN thực hiện đổi mới công nghệ tăng trung bình 20%/năm;
– 100% DN sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm; có 8 – 10 ngành sản xuất sản phẩm làm chủ hoặc tạo ra công nghệ tiên tiến có giá trị gia tăng và tính cạnh tranh cao trên thị trường;
– Năng suất lao động cao hơn ít nhất 02 lần khi chưa đổi mới công nghệ;
– Khoảng 10.000 kỹ sư, kỹ thuật viên và các bộ quản lý được tập huấn, đào tạo;
– Hình thành tại mỗi vùng kinh tế ít nhất 02 mô hình nghiên cứu ứng dụng chuyển giao công nghệ điển hình phù hợp với điều kiện đặc thù của địa bàn để triển khai nhân rộng.
II. NHIỆM VỤ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
(Điều 3 Thông tư 06/2021/TT-BKHCN ngày 18/06/2021 hướng dẫn việc quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030)
1. Nhiệm vụ xây dựng, triển khai lộ trình nâng cao năng lực công nghệ quốc gia, gồm các đề tài, dự án, đề án:
a) Xây dựng bản đồ công nghệ quốc gia và lộ trình đổi mới công nghệ đối với các lĩnh vực sản xuất các sản phẩm trọng điểm, sản phẩm chủ lực, sản phẩm quốc gia;
b) Xây dựng và triển khai thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ cho các doanh nghiệp;
c) Tổ chức đào tạo và hỗ trợ đào tạo về quản lý công nghệ, quản trị công nghệ và cập nhật công nghệ mới cho doanh nghiệp, cho các cơ sở có chức năng đào tạo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý và đội ngũ kỹ thuật viên trong doanh;
d) Nghiên cứu hoàn thiện cơ chế, chính sách thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ và thúc đẩy hình thành tổ chức nghiên cứu và phát triển trong doanh nghiệp.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ công nghệ tiên tiến trong việc sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm, có giá trị gia tăng trong chuỗi giá trị và có tính cạnh tranh cao trên thị trường, gồm các đề tài, dự án:
a) Thực hiện các nghiên cứu, ứng dụng, làm chủ các công nghệ tiên tiến để hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao tính năng, chất lượng sản phẩm, đổi mới thiết bị, dây chuyền, quy trình công nghệ tạo ra các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm;
b) Thúc đẩy hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp với các cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ để tìm kiếm, chuyển giao, ứng dụng, làm chủ, giải mã các công nghệ mới, công nghệ tiên tiến;
c) Hỗ trợ hoạt động hợp tác giữa doanh nghiệp với cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ để triển khai các dự án đầu tư đổi mới công nghệ, phát triển hạ tầng phục vụ nghiên cứu, ứng dụng công nghệ và đổi mới công nghệ;
d) Triển khai ứng dụng các mô hình quản trị, sản xuất kinh doanh cho doanh nghiệp theo hướng sản xuất thông minh trong sản xuất các sản phẩm chủ lực, sản phẩm trọng điểm.
3. Nhiệm vụ hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới công nghệ, gồm các dự án:
a) Tiếp nhận, chuyển giao, nghiên cứu, sản xuất thử nghiệm, ứng dụng công nghệ mới, công nghệ tiên tiến; sản xuất sản phẩm mới và thay đổi quy trình công nghệ để tạo ra các sản phẩm có sức tiêu thụ lớn, chiếm lĩnh thị trường trong nước;
b) Xây dựng hệ thống thông tin quản lý nguồn lực doanh nghiệp, ứng dụng chuyển đổi số, khai thác dữ liệu công nghệ và chuyên gia công nghệ.
4. Nhiệm vụ đẩy mạnh hỗ trợ hoạt động đổi mới công nghệ tại các vùng nông thôn, miền núi, vùng có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn, gồm các dự án:
a) Ứng dụng công nghệ tiên tiến, tự động hóa các mô hình canh tác nông nghiệp thông minh, công nghệ sau thu hoạch và chế biến sản phẩm nông nghiệp; cải tạo giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng cao, thích ứng với biến đổi khí hậu; nâng cao công nghệ tạo giống, kỹ thuật canh tác, nuôi trồng và kiểm soát dịch bệnh ở quy mô lớn;
b) Đổi mới công nghệ trong phát triển các ngành nghề, làng nghề truyền thống;
c) Hỗ trợ doanh nghiệp hoạt động trong các ngành, nghề ưu đãi đầu tư nhận chuyển giao công nghệ từ tổ chức khoa học và công nghệ.
5. Nhiệm vụ khác triển khai định kỳ nhằm hỗ trợ phát triển đổi mới công nghệ gồm:
a) Điều tra, đánh giá, xây dựng và cập nhật cơ sở dữ liệu hiện trạng, trình độ và năng lực công nghệ trong các ngành, lĩnh vực; xây dựng, thu thập, cập nhật cơ sở dữ liệu về công nghệ mới, công nghệ tiên tiến, nhu cầu công nghệ, chuyên gia công nghệ; xây dựng hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thực hiện đổi mới công nghệ và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp (bổ sung các hệ thống thống kê, chỉ tiêu đánh giá hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp); điều tra, khảo sát các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật theo đặc trưng của từng vùng, địa bàn để xây dựng quy hoạch và hình thành mạng lưới mô hình đổi mới công nghệ đối với từng địa bàn cụ thể;
b) Hỗ trợ xây dựng mạng lưới tư vấn kết nối tự động; hỗ trợ doanh nghiệp khai thác cơ sở dữ liệu về sở hữu công nghiệp để ứng dụng vào sản xuất kinh doanh, phục vụ đổi mới công nghệ; xúc tiến chuyển giao công nghệ, đánh giá, thẩm định giá, giám định công nghệ;
c) Xác định các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và kỹ thuật theo đặc trưng của từng vùng, địa bàn để làm cơ sở lựa chọn thực hiện việc hỗ trợ ứng dụng, chuyển giao công nghệ và nhân rộng điển hình;
d) Hỗ trợ các trung tâm thực hiện chức năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ và các điểm kết nối cung cầu công nghệ trong các hoạt động như chuyển giao công nghệ, kết nối dịch vụ, hỗ trợ kỹ thuật trong triển khai ứng dụng công nghệ, kết nối với thị trường và quảng bá sản phẩm tạo thành từ ứng dụng công nghệ, tìm kiếm, kết nối với các đối tác trong và ngoài nước, nâng cao năng lực phổ biến và nhân rộng mô hình ứng dụng thành công;
đ) Tổ chức hoạt động truyền thông về ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ, tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích trong hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ mang lại hiệu quả kinh tế – xã hội;
e) Hỗ trợ hoạt động hợp tác quốc tế trong ứng dụng, chuyển giao và đổi mới công nghệ.
III. ĐỐI TƯỢNG THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức, cá nhân.
IV. TRÌNH TỰ THỦ TỤC THAM GIA CHƯƠNG TRÌNH
Căn cứ mục tiêu, nội dung của Chương trình và tiêu chí nhiệm vụ quy định tại Chương II của Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18/06/2021, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Ban Chủ nhiệm Chương trình, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm đề xuất nhiệm vụ và đề xuất đặt hàng nhiệm vụ gửi Bộ Khoa học và Công nghệ, Bộ Khoa học và Công nghệ tổ chức xác định, phê duyệt danh mục nhiệm vụ thuộc Chương trình.
Trình tự thủ tục thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình được quy định tại Điều 10, 11, 12 của Thông tư số 06/2021/TT-BKHCN ngày 18/06/2021.
V. CƠ QUAN TIẾP NHẬN ĐỀ XUẤT THỰC HIỆN NHIỆN VỤ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
– Đơn vị: Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo.
– Địa chỉ: Tầng 10, Toà nhà Bộ Khoa học và Công nghệ, số 113 Trần Duy Hưng, Phường Trung Hoà, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.
– Điện thoại: (84.24) 3936 9018 – Email: sati@most.gov.vn
– Website: http://sati.gov.vn
VI. CƠ QUAN QUẢN LÝ CHƯƠNG TRÌNH
– Đơn vị quản lý các nhiệm vụ của Chương trình: Cục Phát triển công nghệ và Đổi mới sáng tạo (tiền thân là Cục Ứng dụng và Phát triển công nghệ) thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
– Đơn vị quản lý kinh phí thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình là Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia thuộc Bộ Khoa học và Công nghệ.
– Ban Chủ nhiệm Chương trình do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ thành lập. Ban Chủ nhiệm Chương trình gồm 09 đến 11 thành viên, trong đó có Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm, Ủy viên thư ký và các ủy viên khác do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ bổ nhiệm.
Tài liệu tham khảo:
- Quyết định số 118/QĐ-TTg ngày 25/01/2021 phê duyệt Chương trình Đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.
- Thông tư 06/2021/TT-BKHCN ngày 18/06/2021 hướng dẫn việc quản lý Chương trình đổi mới công nghệ quốc gia đến năm 2030.