Nhà nước sử dụng phiếu hỗ trợ tài chính (Voucher) để khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm, dịch vụ mới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp đưa sản phẩm Việt ra thị trường. Voucher được cấp thông qua Quỹ Đổi mới công nghệ quốc gia và quỹ phát triển khoa học, công nghệ của bộ, ngành, địa phương. Những sản phẩm được lựa chọn tham gia phải đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, có yếu tố mới về công nghệ, tính năng hoặc mô hình kinh doanh; ưu tiên các công nghệ cao, công nghệ chiến lược và có khả năng nhân rộng.

Chính sách Voucher được quy định tại Nghị định số 268/2025/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 14/10/2025, hướng dẫn việc thi hành Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo. Đây là hướng tiếp cận chưa từng có trong các chương trình hỗ trợ đổi mới sáng tạo trước đây.
Theo Nghị định số 268/2025/NĐ-CP, Chính sách Voucher được quy định cụ thể như sau:
Nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (Voucher) (Điều 23)
1. Xây dựng kế hoạch và lập dự toán, phân bổ kinh phí thực hiện
a) Hằng năm, căn cứ theo mục tiêu, định hướng hoạt động, Quỹ dự kiến số lượng và kinh phí cho các chương trình hỗ trợ voucher và tổng hợp trong tổng dự toán kinh phí tài trợ, hỗ trợ, đặt hàng nhiệm vụ đổi mới sáng tạo của Quỹ theo quy định tại Điều 7 Nghị định này;
b) Định kỳ hoặc đột xuất, Quỹ tiến hành khảo sát nhu cầu, định hướng các lĩnh vực ưu tiên trên cơ sở kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội hằng năm của quốc gia, bộ, ngành, địa phương để tổng hợp tài liệu phục vụ hội đồng quy định tại điểm c khoản này;
c) Căn cứ theo nguồn kinh phí được cấp hằng năm, Quỹ thành lập hội đồng để xác định danh mục các chương trình hỗ trợ voucher, phân bổ kinh phí đối với từng chương trình hỗ trợ voucher;
d) Thành phần, phương thức làm việc, tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng thực hiện theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định này;
đ) Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng
Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng;
Đại diện Quỹ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng;
Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp;
Hội đồng cử 01 thành viên làm Ủy viên thư ký để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản cuộc họp;
Hội đồng thảo luận, thống nhất và kết luận các nội dung chính sau: Số lượng chương trình; tên, mục tiêu, lĩnh vực, định hướng sản phẩm mới, dịch vụ mới, dự kiến kinh phí của từng chương trình; và các yêu cầu khác của Quỹ. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản theo Mẫu III.1 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thông qua tại cuộc họp.
e) Trên cơ sở kết luận của hội đồng, Quỹ phê duyệt danh mục các chương trình hỗ trợ voucher và tổ chức thực hiện.
2. Mục tiêu, nguyên tắc hỗ trợ
a) Mục tiêu
Quỹ cấp phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) để thúc đẩy hoạt động đổi mới sáng tạo, thương mại hóa sản phẩm thông qua việc tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp cận thị trường và khuyến khích người dùng trải nghiệm sản phẩm mới, dịch vụ mới.
b) Nguyên tắc hỗ trợ bao gồm:
Việc cấp phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) được thực hiện thông qua các chương trình hỗ trợ voucher;
Mỗi đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới được hỗ trợ cho không quá 03 loại sản phẩm mới, dịch vụ mới trong 01 năm tài chính;
Các chương trình hỗ trợ voucher phải xác định rõ định hướng ưu tiên hỗ trợ cho loại sản phẩm mới, dịch vụ mới; tiêu chí lựa chọn sản phẩm mới, dịch vụ mới; đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới; phạm vi, thời gian thực hiện; mức hỗ trợ; quy định thanh toán, yêu cầu kết quả chương trình, tổng kinh phí dự kiến và các yêu cầu khác của Quỹ;
Các quy định tại các Điều 9, 10, 11, 13, 14, 15, 16 và Điều 17 Nghị định này không áp dụng với nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính.
3. Điều kiện đối với sản phẩm mới, dịch vụ mới
a) Đã được sản xuất, có tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, giấy phép lưu hành và đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật để được lưu hành trên thị trường;
b) Có yếu tố mới về công nghệ, tính năng; mô hình kinh doanh hoặc thị trường ứng dụng;
c) Có phương án thương mại hoặc kế hoạch kinh doanh khả thi chứng minh nhu cầu thị trường;
d) Ưu tiên sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ cao, công nghệ chiến lược; sản phẩm, dịch vụ có khả năng nhân rộng, ứng dụng trên diện rộng hoặc mở rộng ra thị trường quốc tế.
4. Đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới (Đối tượng cung cấp)
a) Doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, doanh nghiệp công nghệ cao, doanh nghiệp công nghệ chiến lược và tổ chức, doanh nghiệp khác đáp ứng tiêu chí tại chương trình hỗ trợ voucher;
b) Đối tượng cung cấp bảo đảm và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, quyền sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn, môi trường, quyền lợi người tiêu dùng và tính trung thực của số liệu, tài liệu, chứng từ; trường hợp vi phạm hoặc khai báo sai sự thật phải hoàn trả toàn bộ kinh phí đã được hỗ trợ và bị xử lý theo quy định.
5. Hình thức phát hành, mức và thời hạn hỗ trợ của voucher
a) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) phải được Quỹ phát hành trên Cổng thông tin điện tử hoặc nền tảng số. Quỹ báo cáo, cung cấp thông tin các chương trình voucher về Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia theo yêu cầu của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia để tổng hợp, phục vụ công tác quản lý nhà nước.
b) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) được sử dụng để giảm giá bán cho sản phẩm mới, dịch vụ mới theo quy định tại chương trình, không được sử dụng cho sản phẩm, dịch vụ khác.
c) Căn cứ xác định giá sản phẩm mới, dịch vụ mới để áp dụng trong chương trình hỗ trợ voucher là giá bán được đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới công khai, niêm yết gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ. Đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới phải gửi thông tin, tài liệu về việc công khai, niêm yết giá bán này trong Hồ sơ đề nghị hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về thông tin cung cấp; Quỹ xem xét quyết định giá sản phẩm mới, dịch vụ mới được áp dụng trong chương trình voucher nhưng không cao hơn giá công bố. Đối tượng cung cấp có trách nhiệm công khai và áp dụng giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới đã được Quỹ phê duyệt đến khi kết thúc chương trình hỗ trợ voucher.
d) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) chỉ có giá trị sử dụng trong thời hạn tối đa 12 tháng kể từ ngày cấp. Khi phát hành phiếu hỗ trợ tài chính (voucher), Quỹ phải công bố thời hạn sử dụng; hết thời hạn thì voucher không còn giá trị sử dụng.
đ) Phiếu hỗ trợ tài chính (voucher) phải thể hiện các thông tin chính sau: Tên chương trình; tên và giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới được Quỹ phê duyệt; giá trị phiếu hỗ trợ tài chính (voucher); thời hạn sử dụng và thông tin khác theo yêu cầu của Quỹ.
Xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình hỗ trợ Voucher (Điều 24)
1. Xây dựng khung chương trình hỗ trợ voucher
a) Trên cơ sở danh mục chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt, Quỹ thành lập Hội đồng để xác định khung của từng chương trình hỗ trợ voucher;
b) Thành phần, phương thức làm việc, tài liệu phục vụ phiên họp Hội đồng thực hiện theo khoản 3, 4 và khoản 5 Điều 19 Nghị định này;
c) Trình tự, thủ tục làm việc của Hội đồng
Thư ký công bố quyết định thành lập Hội đồng;
Đại diện Quỹ tóm tắt các yêu cầu đối với Hội đồng;
Chủ tịch Hội đồng chủ trì cuộc họp;
Hội đồng cử 01 thành viên làm Ủy viên thư ký để ghi chép các ý kiến thảo luận và lập biên bản cuộc họp;
Căn cứ quy định tại Điều 23 Nghị định này, Hội đồng thảo luận, thống nhất và kết luận nội dung khung chương trình bao gồm: Danh mục sản phẩm mới, dịch vụ mới dự kiến hỗ trợ; điều kiện lựa chọn sản phẩm mới, dịch vụ mới; điều kiện lựa chọn đối tượng cung cấp; phạm vi, thời gian công bố nhận hồ sơ xét duyệt; phạm vi, thời gian thực hiện chương trình và yêu cầu kết quả chương trình; quy định thanh toán và các yêu cầu khác của Quỹ. Kết luận của Hội đồng được lập thành biên bản theo Mẫu III.2 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và thông qua tại cuộc họp.
d) Phê duyệt khung Chương trình hỗ trợ voucher
Trên cơ sở kết quả làm việc của Hội đồng, Quỹ phê duyệt khung chương trình hỗ trợ voucher và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ hoặc nền tảng số theo quy định tại điểm a khoản 5 Điều 23 Nghị định này để các tổ chức, cá nhân có đủ năng lực đăng ký tham gia. Nội dung phê duyệt khung Chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu III.3 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Trình tự xét duyệt đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới
a) Đối tượng cung cấp có sản phẩm mới, dịch vụ mới nộp hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher, bao gồm:
Đơn đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu III.4 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Hồ sơ pháp lý của đối tượng cung cấp;
Thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới;
Giá bán sản phẩm mới, dịch vụ mới được công khai, niêm yết gần nhất trước thời điểm nộp hồ sơ; thông tin, tài liệu minh chứng về việc công khai, niêm yết giá bán;
Tài liệu chứng minh sản phẩm mới, dịch vụ mới đủ điều kiện, được phép lưu thông trên thị trường theo quy định của pháp luật;
Các tài liệu khác theo yêu cầu tại khung chương trình hỗ trợ voucher.
b) Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc thời gian nhận hồ sơ theo quy định tại Khung Chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt, Quỹ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ; tổ chức kiểm tra thực tế (trực tuyến hoặc trực tiếp) khi cần; tổng hợp hồ sơ hợp lệ.
Trường hợp hồ sơ đề xuất không đầy đủ các nội dung theo điểm a khoản 2 Điều này, Quỹ không tiếp tục xem xét hồ sơ, thông báo kết quả cho tổ chức đề xuất.
c) Đánh giá, xét duyệt đối tượng cung cấp và sản phẩm mới, dịch vụ mới:
Quỹ thành lập Hội đồng xét duyệt theo quy định tại điểm a, b, c, đ và điểm e khoản 3 Điều 12 Nghị định này để đánh giá đối tượng cung cấp và sản phẩm mới, dịch vụ mới. Quyết định thành lập Hội đồng theo Mẫu số I.7 Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Nội dung đánh giá của Hội đồng xét duyệt bao gồm: Đáp ứng điều kiện theo khoản 3, 4 Điều 23 Nghị định này; đánh giá việc đáp ứng nội dung của khung chương trình hỗ trợ voucher đã được phê duyệt tại điểm d khoản 1 Điều này và theo các yêu cầu khác của Quỹ tại chương trình được phê duyệt;
Kết quả đánh giá được thể hiện bằng Biên bản họp Hội đồng xét duyệt, trong đó kết luận: Danh sách tên, thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới được đề xuất lựa chọn tham gia chương trình hỗ trợ voucher; danh sách đối tượng cung cấp tương ứng của sản phẩm mới, dịch vụ mới được lựa chọn; kiến nghị tổng kinh phí hỗ trợ của chương trình, giá trị, thời hạn của voucher trong chương trình và các nội dung khác theo yêu cầu của Quỹ. Phiếu đánh giá hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher, biên bản họp hội đồng xét duyệt tương ứng theo Mẫu số III.5 và III.6 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Thời gian xét duyệt tối đa là 30 ngày kể từ ngày Quỹ tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ đề xuất tham gia chương trình hỗ trợ voucher.
3. Phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher
a) Trong thời hạn 10 ngày, trên cơ sở các Biên bản họp Hội đồng xét duyệt tại điểm c khoản 2 Điều này và thương thảo với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới, Quỹ quyết định phê duyệt các chương trình hỗ trợ voucher, trong đó nội dung chính của từng chương trình bao gồm:
Danh mục sản phẩm mới, dịch vụ mới được lựa chọn tham gia chương trình; tiêu chí, điều kiện của sản phẩm mới, dịch vụ mới; thông tin kỹ thuật, điều kiện bảo hành, bảo trì của sản phẩm mới, dịch vụ mới;
Tên đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới;
Kinh phí bố trí cho chương trình;
Giá trị, thời hạn voucher;
Phương thức tổ chức thực hiện, quản lý voucher;
Phương thức thanh toán, quyết toán với đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới;
Quy định về đánh giá kết thúc chương trình theo các nội dung và mục tiêu của chương trình đã được phê duyệt.
Quỹ quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher theo Mẫu số III.7 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và công bố công khai trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.
b) Căn cứ theo thực tế triển khai, nhu cầu của các bên, Quỹ có quyền điều chỉnh chương trình hỗ trợ voucher và các hợp đồng triển khai voucher đã ký kết với đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới.
4. Ký kết hợp đồng với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới
Căn cứ Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher, trong thời hạn 10 ngày từ ngày có quyết định phê duyệt, Quỹ thực hiện ký kết Hợp đồng triển khai voucher với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới theo Mẫu số III.8 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này. Căn cứ theo yếu tố, điều kiện thực tế, Quỹ có thể bổ sung các nội dung khác tại hợp đồng nhưng không trái quy định pháp luật.
Quỹ có thể ký hợp đồng với từng đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới hoặc ký hợp đồng với các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới trong cùng một chương trình hỗ trợ voucher.
5. Quản lý, sử dụng voucher theo phương thức trực tiếp
Định kỳ, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher cho các đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới theo nguyên tắc sau:
a) Vào đầu kỳ đầu tiên, căn cứ vào đề xuất sử dụng voucher và điều kiện, nguồn lực của Quỹ, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher cho các đối tượng cung cấp trong kỳ;
b) Vào đầu các kỳ tiếp theo, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher căn cứ vào đề xuất sử dụng của các đối tượng cung cấp cho kỳ kế tiếp và thực tế thanh toán, sử dụng voucher của các kỳ trước;
c) Vào đầu kỳ cuối cùng của thời hạn sử dụng voucher, Quỹ phê duyệt kế hoạch sử dụng voucher căn cứ vào đề xuất sử dụng của các đối tượng cung cấp; thực tế thanh toán, sử dụng voucher của các kỳ trước và tổng kinh phí còn lại của chương trình hỗ trợ voucher;
d) Kinh phí chương trình hỗ trợ voucher được cập nhật công khai định kỳ trên cổng thông tin điện tử của Quỹ.
6. Quản lý, sử dụng voucher trên nền tảng số
a) Trong thời hạn không quá 02 năm kể từ khi Quỹ đi vào hoạt động, Quỹ phải xây dựng và triển khai nền tảng số để quản lý, sử dụng voucher.
b) Việc quản lý, sử dụng voucher trên nền tảng số phải đảm bảo công khai, minh bạch, quản lý được hiện trạng phát hành, sử dụng, thanh toán của voucher; quản lý được sản phẩm mới, dịch vụ mới, đối tượng cung cấp, đối tượng sử dụng.
c) Quỹ xây dựng và ban hành quy chế quản lý, vận hành nền tảng số và báo cáo cơ quan quản lý cấp trên của Quỹ.
7. Thanh toán voucher
a) Định kỳ, đối tượng cung cấp sản phẩm mới, dịch vụ mới nộp hồ sơ thanh toán voucher cho Quỹ theo quy định tại điểm c khoản này.
b) Trường hợp đối tượng cung cấp sử dụng nhiều hơn số lượng voucher đã được Quỹ phê duyệt định kỳ theo quy định tại khoản 5 Điều này, thì Quỹ chỉ thanh toán tối đa bằng số lượng đã được duyệt. Số lượng sử dụng vượt quá sẽ được tính vào kế hoạch của kỳ tiếp theo. Đối với kỳ cuối cùng, Quỹ không thanh toán số lượng sử dụng vượt quá số lượng đã được phê duyệt.
c) Hồ sơ thanh toán bao gồm:
Đề nghị thanh toán hỗ trợ voucher theo Mẫu số III.9 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Báo cáo tình hình sử dụng voucher của đối tượng cung cấp theo Mẫu số III.10 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
Hóa đơn; hợp đồng, đơn hàng, chứng từ thanh toán của tổ chức, cá nhân sử dụng sản phẩm mới, dịch vụ mới (nếu có).
8. Đánh giá
a) Quỹ tổ chức đánh giá kết thúc chương trình theo quy định tại Quyết định phê duyệt chương trình hỗ trợ voucher;
b) Kết quả đánh giá được công khai trên cổng thông tin điện tử hoặc nền tảng số.
Chính sách voucher tạo lợi ích đa chiều. Đối với doanh nghiệp, nó giúp tiếp cận thị trường mà không cần đầu tư lớn nội bộ, như thuê chuyên gia bên ngoài, giảm chi phí và tăng cạnh tranh. Đối với người dùng, voucher khuyến khích thử nghiệm sản phẩm mới với giá thấp, thúc đẩy tiêu dùng nội địa và góp phần nâng cao tự chủ công nghệ. Đặc biệt, voucher ưu tiên sản phẩm “Make in Vietnam” như thiết bị IoT, AI hoặc sản phẩm xanh, giúp doanh nghiệp thu thập phản hồi và mở rộng.
Thông tin chi tiết Nghị định số 265/2025/NĐ-CP xem TẠI ĐÂY.
Nguồn: Tổng hợp.
