Ngày 14/10/2025, Chính phủ ban hành Nghị định 268/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo 2025 về đổi mới sáng tạo; khuyến khích hoạt động khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp; công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo; công nhận cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo; hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
Theo đó, Nghị định 268/2025/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn về các nội dung:
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo, chương trình đổi mới sáng tạo;
- Hoạt động đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp;
- Thúc đẩy, phát triển hệ thống đổi mới sáng tạo;
- Hỗ trợ doanh nghiệp thực hiện hoạt động đổi mới sáng tạo;
- Thúc đẩy văn hóa đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;
- Doanh nghiệp khoa học và công nghệ;
- Công nhận trung tâm đổi mới sáng tạo, hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo;
- Công nhận cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, nhà đầu tư, chuyên gia hỗ trợ đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo;
- Hạ tầng, mạng lưới và hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo.
Đối tượng áp dụng của Nghị định là các cơ quan quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo ở trung ương và địa phương; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo, khởi nghiệp sáng tạo; doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có liên quan.

Nghị định 268/2025/NĐ-CP quy định chi tiết tiêu chí, điều kiện lựa chọn nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước như sau:
Tại Điều 4, Nhiệm vụ, chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo được xác định:
- Nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm nhiệm vụ khoa học và công nghệ và nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
- Chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo bao gồm chương trình khoa học và công nghệ và chương trình đổi mới sáng tạo.
Việc Phân loại nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước được quy định tại Điều 5:
1. Căn cứ theo phương thức xác định, hình thành nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được phân loại như sau:
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo theo hình thức tài trợ;
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo theo hình thức đặt hàng;
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo cơ sở.
2. Căn cứ theo hình thức triển khai, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được phân loại như sau:
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo quốc gia về đổi mới công nghệ; khởi nghiệp sáng tạo; phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hóa;
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo trong khuôn khổ các chương trình khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương và của cấp có thẩm quyền;
- Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo không thông qua các chương trình để thực hiện theo định hướng ưu tiên hoặc yêu cầu cụ thể của cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
3. Căn cứ theo nội dung, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được phân loại như sau:
- Nhiệm vụ đổi mới công nghệ;
- Nhiệm vụ phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng;
- Nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo;
- Nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay;
- Nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (voucher).
Tiêu chí lựa chọn nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 9)
1. Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước phải đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chung sau đây:
- Tính khả thi về mục tiêu, nội dung, phương pháp, kế hoạch tổ chức thực hiện, thời gian và tổng mức kinh phí;
- Hồ sơ đề xuất đầy đủ, rõ ràng, xác định cụ thể mục tiêu, nội dung, phương án triển khai, kết quả đầu ra dự kiến, kế hoạch tài chính và cơ cấu nguồn vốn (bao gồm vốn đối ứng, nếu có);
- Khả năng ứng dụng trực tiếp và tác động, tạo hiệu quả kinh tế hoặc giải quyết vấn đề xã hội, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng, năng lực cạnh tranh, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững;
- Phù hợp với yêu cầu nêu trong thông báo của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Bảo đảm tuân thủ quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ, chuyển giao công nghệ, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, an toàn, môi trường và pháp luật có liên quan;
- Tổ chức đề xuất phải có đủ các điều kiện về cơ sở vật chất, nguồn nhân lực, tài chính và phương án tổ chức thực hiện khả thi;
- Nội dung phù hợp với một trong các loại nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 của Nghị định này.
2. Ngoài các tiêu chí chung quy định tại khoản 1 Điều này, tùy theo loại nhiệm vụ quy định tại khoản 3 Điều 5 Nghị định này, nhiệm vụ đổi mới sáng tạo còn phải đáp ứng các tiêu chí quy định tại một trong các điểm a, b, c, d, đ sau:
- Nhiệm vụ đổi mới công nghệ phải bảo đảm tạo ra sản phẩm, dịch vụ, quy trình hoặc mô hình kinh doanh mới, hoặc có cải tiến đáng kể so với hiện có; kèm theo các chỉ tiêu kỹ thuật, kinh tế cụ thể và khả năng đưa vào ứng dụng; và phải có một trong các hoạt động
- Thay thế một phần hoặc toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng công nghệ mới, tiên tiến hoặc công nghệ cao nhằm nâng cao hiệu suất, giá trị gia tăng, hiệu quả kinh tế – xã hội, bảo vệ môi trường, sinh thái;
- Làm chủ, nội địa hóa công nghệ cốt lõi hoặc quan trọng, giảm phụ thuộc vào công nghệ nhập khẩu; có khả năng nhân rộng trong ngành, lĩnh vực;
- Có hợp đồng, thỏa thuận hoặc cam kết hợp pháp về chuyển giao công nghệ; bên nhận chuyển giao công nghệ có phương án phù hợp để tiếp nhận, làm chủ và phát triển sản phẩm trên nền công nghệ được chuyển giao; trường hợp nhận chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng công nghệ phải chứng minh theo quy định pháp luật.
- Đối với nhiệm vụ phát triển quyền sở hữu trí tuệ, nâng cao năng suất, chất lượng đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
- Có tính cấp thiết, phù hợp với mục tiêu, nội dung chương trình và định hướng, kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội, khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của ngành, lĩnh vực, địa phương;
- Kết quả, sản phẩm được áp dụng hoặc giải quyết các vấn đề thực tiễn, có tính bền vững và có khả năng duy trì, nhân rộng sau khi nhiệm vụ kết thúc;
- Đánh giá đầy đủ hiện trạng dây chuyền, thiết bị, quy trình sản xuất; xác định nút thắt, hạn chế và mục tiêu cải tiến; đề xuất giải pháp tối ưu hóa;
- Lập và triển khai kế hoạch nâng cấp, đổi mới, hiện đại hóa thiết bị; áp dụng tự động hóa, công nghệ số và hệ thống quản trị tiên tiến;
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng và công cụ cải tiến năng suất; có chỉ số đo lường hiệu suất chủ chốt trước và sau can thiệp;
- Thực hiện giải pháp kỹ thuật, quản lý và phát triển nhân lực nhằm khai thác tối đa năng lực công nghệ, giảm chi phí, tiết kiệm tài nguyên, nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng sức cạnh tranh;
- Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, chuyển giao kỹ năng về vận hành, bảo dưỡng và cải tiến liên tục cho đội ngũ liên quan;
- Sản phẩm đầu ra của nhiệm vụ là kết quả các hoạt động đăng ký, bảo hộ, quản lý, khai thác, định giá, phát triển quyền sở hữu trí tuệ, bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao năng lực về sở hữu trí tuệ và nâng cao hiệu quả thực thi, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ.
- Đối với nhiệm vụ hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo:
- Có giải pháp thu hút chuyên gia, nhà đầu tư, doanh nghiệp lớn trong nước, quốc tế nhằm thúc đẩy thương mại hóa sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo;
- Có giải pháp huy động hoặc tối ưu hóa nguồn lực từ khu vực tư nhân, quỹ đầu tư mạo hiểm, quỹ đầu tư khởi nghiệp sáng tạo, tổ chức quốc tế, tổ chức hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo;
- Có giải pháp nâng cao năng lực, tăng cường liên kết giữa các chủ thể trong hệ sinh thái khởi nghiệp sáng tạo ở cấp địa phương, quốc gia, kết nối quốc tế;
- Có đội ngũ chuyên gia hỗ trợ khởi nghiệp sáng tạo hoặc đối tác hỗ trợ về công nghệ, sở hữu trí tuệ, pháp lý, tài chính, quản trị, marketing, kết nối đầu tư;
- Có giải pháp hỗ trợ thông tin, truyền thông, xúc tiến thương mại cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo, doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
- Đối với nhiệm vụ hỗ trợ lãi suất vay:
- Dự án, phương án đầu tư phải được cấp có thẩm quyền phê duyệt; phải được tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt Nam chấp thuận cho vay để thực hiện;
- Dự án, phương án đầu tư phải có nội dung ứng dụng công nghệ, chuyển giao công nghệ, đổi mới công nghệ, đổi mới sáng tạo phù hợp với nội dung quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo về tài chính và đầu tư trong khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo;
- Dự án, phương án đầu tư phải phù hợp với định hướng ưu tiên theo thông báo hằng năm của Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia, quỹ phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo của bộ, ngành, địa phương (sau đây gọi tắt là Quỹ) và khả năng bố trí nguồn kinh phí của cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo;
- Ưu tiên công nghệ của dự án, phương án đầu tư phải thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao; Danh mục công nghệ cao được ưu tiên đầu tư phát triển; Danh mục công nghệ chiến lược theo quy định của pháp luật.
- Đối với nhiệm vụ hỗ trợ thông qua phiếu hỗ trợ tài chính (voucher):
- Sản phẩm mới, dịch vụ mới phải đạt tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, có giấy phép lưu hành hoặc chứng nhận hợp quy để lưu hành trên thị trường;
- Sản phẩm, dịch vụ có yếu tố mới về công nghệ, tính năng, mô hình kinh doanh hoặc thị trường; ưu tiên sản phẩm, dịch vụ được tạo ra từ công nghệ thuộc Danh mục công nghệ khuyến khích chuyển giao, công nghệ cao, công nghệ chiến lược; có khả năng nhân rộng, thương mại hóa hoặc mở rộng thị trường.
Điều kiện tham gia xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo (Điều 9)
1. Doanh nghiệp, tổ chức có tư cách pháp nhân, có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề kinh doanh phù hợp với lĩnh vực chuyên môn của nhiệm vụ, có năng lực phù hợp, bảo đảm triển khai nhiệm vụ đúng tiến độ, chất lượng, có quyền đăng ký tham gia xét tài trợ, đặt hàng thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
2. Doanh nghiệp, tổ chức không đủ điều kiện đăng ký tham gia xét tài trợ hoặc đặt hàng chủ trì thực hiện nhiệm vụ trong các trường hợp sau đây:
- Đến thời điểm hết hạn nộp hồ sơ đăng ký, doanh nghiệp, tổ chức chưa thực hiện quyết toán hoặc hoàn trả đủ kinh phí phải thu hồi đối với các nhiệm vụ sử dụng ngân sách nhà nước theo các quyết định, văn bản thông báo của cơ quan có thẩm quyền;
- Doanh nghiệp, tổ chức bị cơ quan có thẩm quyền quyết định đình chỉ thực hiện nhiệm vụ khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo do có hành vi vi phạm quy định pháp luật thì không được đăng ký tham gia xét tài trợ, hoặc đặt hàng nhiệm vụ mới trong thời hạn 01 năm kể từ ngày hết thời hạn đình chỉ theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
- Doanh nghiệp, tổ chức chủ trì đang bị đình chỉ hoạt động, bị khởi tố.
Nguyên tắc quản lý tổ chức thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo sử dụng ngân sách nhà nước (Điều 6)
Nhiệm vụ đổi mới sáng tạo được quản lý, tổ chức thực hiện theo các nguyên tắc sau:
1. Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ chịu trách nhiệm:
- Tổ chức triển khai nhiệm vụ đúng mục tiêu, nội dung, tiến độ, kinh phí, kết quả được phê duyệt và hợp đồng thực hiện nhiệm vụ;
- Chịu trách nhiệm pháp lý, tính trung thực, chính xác của hồ sơ, tài liệu, kết quả thực hiện nhiệm vụ;
- Chịu trách nhiệm trước pháp luật và cơ quan quản lý về sử dụng kinh phí, tài sản, kết quả, hiệu quả và chế độ báo cáo của nhiệm vụ.
2. Cơ quan quản lý nhiệm vụ đổi mới sáng tạo chịu trách nhiệm:
- Ban hành, hướng dẫn, tổ chức thực hiện và giám sát nhiệm vụ theo thẩm quyền; bảo đảm công khai, minh bạch, khách quan trong việc phê duyệt, kiểm tra, giám sát, đánh giá nhiệm vụ;
- Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức, cá nhân thực hiện đúng mục tiêu, tiến độ và nội dung nhiệm vụ;
- Thực hiện cấp phát kinh phí cho các nhiệm vụ theo hợp đồng tài trợ, hỗ trợ thực hiện nhiệm vụ đổi mới sáng tạo.
Chi tiết Nghị định số 268/2025/NĐ-CP XEM TẠI ĐÂY.
Nguồn: Tổng hợp.